CÁCH TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ NHÀ ĐẤT

Cách tính, công thức tính lệ phí trước bạ nhà đất mới nhất. Khi đăng ký quyền sử dụng đất có phải chịu lệ phí trước bạ không?

Có thể nói đất đai, nhà ở là một trong những loại tài sản mà pháp luật bắt buộc phải đăng ký về quyền sử dụng đất. Hiện nay, Luật đất đai năm 2013 đang có hiệu lực thi hành đã ghi nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được coi là chứng thư pháp lý. Đây không chỉ là cơ sở đảm bảo cho việc thực hiện các trách nhiệm và quyền lợi của người sử dụng đất mà còn giúp cơ quan nhà nước thuận lợi hơn trong công tác quản lý chặt chẽ về đất đai. Trong quá trình thực hiện các thủ tục để đăng ký quyền sử dụng đất, nhà ở những người có yêu cầu bên cạnh việc chuẩn bị hồ sơ còn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước. Một trong các loại nghĩa vụ tài chính đặc trưng nhất trong trường hợp này chính là lệ phí trước bạ. Có thể nói, hầu hết cá nhân đều biết lệ phí trước bạ là một trong những loại lệ phí mà khi thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất họ phải đóng cho Nhà nước. Tuy nhiên thực tế cho thấy không phải ai cũng biết lệ phí trước bạ là gì và cơ quan nhà nước thu trên cơ sở cách tính, công thức tính như thế nào.

Chính vì vậy, Công ty Luật Nhân Hòa hy vọng những hiểu biết về lệ phí trước bạ theo quy định hiện hành của chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu hơn về loại lệ phí này để đảm bảo được quyền và lợi ích của mình khi thực hiện các thủ tục liên quan đến đăng ký quyền sử dụng đất.

1. Đối tượng là nhà, đất phải chịu lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định

Lệ phí trước bạ đối với nhà, đất có thể được hiểu một cách đơn giản chính là một loại lệ phí mà người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà phải kê khai và nộp cho cơ quan nhà nước khi họ thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật phí và lệ phí năm 2015, lệ phí chính là khoản chi phí mà cá nhân, tổ chức cần phải đóng cho cơ quan nhà nước khi được thực hiện thủ tục, đây là khoản thu của Nhà nước nhằm bù lại các phần chi phí mà nhà nước đã bỏ ra chứ không phải là giá của dịch vụ.

Có thể nói, các đối tượng là nhà ở, đất ở đều phải chịu lệ phí trước bạ khi thực hiện việc xác lập quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở với Nhà nước. Điều này được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, hướng dẫn bởi Thông tư 301/2016/TT-BTC, cụ thể như sau:

– Thứ nhất, đối với tài sản là nhà bao gồm các loại nhà để ở, để làm việc hoặc dùng cho mục đích khác.

– Thứ hai, đối với sản là đất phải đóng lệ phí trước bạ bao gồm các loại đất được quy trong Luật đất đai năm 2013 (ví dụ như đất nông nghiệp, phi nông nghiệp, thương mại dịch vụ,…)

Như vậy, dựa trên cơ sở những căn cứ này những tổ chức hay cá nhân có tài sản là các đối tượng trên phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ một số các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ như:

– Đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê hoặc đất sử trong thủy sản, làm nông hoặc làm muối.

– Đất nông nghiệp chuyển đổi hoặc khai hoang

– Nhà, đất được sử dụng cho cộng đồng như làm nghĩa trang, giao cho các tổ chức về tín ngưỡng, tôn giáo sử dụng cho cộng đồng. 

– Nhà ở hoặc đất nhận được qua tái định cư, qua thừa kế hoặc tặng cho giữa cha mẹ với con, ông bà với cháu hoặc vợ chồng, anh, chị, em ruột với nhau. 

– Nhà ở có được qua phát triển nhà ở riêng lẻ 

– Nhà ở, đất ở của những đối tượng đặc biệt như hộ nghèo, dân tộc thiểu số tại vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, nhà tình nghĩa, tình thương,…

2. Cách tính, công thức tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất theo quy định hiện hành

Theo quy định tại Điều 5  Nghị định 140/2016/NĐ-CP, lệ phí trước bạ được xác định trên cơ sở công thức  tính như sau:

Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất   x     Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

Về cách tính lệ phí trước bạ trong công thức trên được xác định qua hướng dẫn chi tiết tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP (Hướng dẫn tại Thông tư 301/2016/TT-BTC) như sau:

Thứ nhất, đối với cách xác định về mức thu lệ phí trước bạ:

–  Mức thu này được Nhà nước xác định trên cơ sở các tiêu chí vừa phải đảm bảo thu hồi chi phí mà Nhà nước đã bỏ ra khi thực hiện thủ tục đăng ký cho người có yêu cầu trong thời gian hợp lý vừa phải phù hợp với khả năng của cá nhân có yêu cầu đăng ký quyền sử dụng đất.

–  Mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được xác định là 0,5% (Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP)

Thứ hai, căn cứ để xác định giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất:

– Trường hợp 1: Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất

Giá tính lệ phí trước bạ đất = Tổng diện tích đất (m2) x Giá đất 1m2

Trong đó:

+ Diện tích đất phải đóng lệ phí được xác định chính là toàn bộ diện tích thửa đất mà tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sử dụng.

+ Giá đất  của1 m2 đất trên được xác định trên cơ sở Bảng giá đất do cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

– Trường hợp thứ 2:  Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đăng ký là nhà

Giá tính lệ phí trước trước bạ nhà  = Diện tích nhà  x Giá của 1 m2 nhà x % chất lượng còn lại của nhà 

Trong đó:

+ Diện tích nhà: được xác định trên cơ sở là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) của nhà được đăng ký

+ Giá 1m2 nhà:  được xác định là giá thực tế khi xây dựng mới đối với mỗi 1m2 sàn nhà.  

+ Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại được xác định trên cơ sở theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh từng địa phương. 

Lưu ý:

Giá tính lệ phí trước bạ của nhà ở, đất ở trong một số trường hợp được xác định cụ thể như sau:

+ Đối với đất gắn với nhà và nhà thuộc sở hữu của nhà nước bán cho người đang thuê, giá tính lệ phí được xác định là giá bán thực tế theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

+ Với đất và nhà ở có được thông qua việc đấu giá hoặc đấu thầu giá được xác định là giá trúng đấu giá thực tế

+ Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất giá tính lệ phí trước bạ là giá đất theo mục đích mới sẽ chuyển trong Bảng giá đất.

+ Đối với đất và nhà ở tái định cư được giao thì giá đất được xác định theo giá được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

+ Đối với đất và nhà ở có được thông qua hợp đồng chuyển nhượng, giá đất được xác định theo giá đất các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp nếu giá đất trong hợp đồng thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất sẽ phải áp dụng giá đất tại Bảng giá đất của Nhà nước.

+ Riêng đối với nhà ở là chung cư, trong giá được xác định để tính lệ phí còn bao gồm cả giá trị đất được phân bổ. 

Trên đây là một số chia sẻ của Luật sư, mọi yêu cầu hỗ trợ quý vị hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 0915.27.05.27 của chúng tôi. Công ty luật Nhân Hòa chuyên dịch vụ luật sư uy tín, tin cậy đảm bảo giải quyết mọi vướng mắc bạn gặp phải.

Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:

Công ty Luật Nhân Hòa

Địa chỉ: 02 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM

Email: luatsunhanhoa@gmail.com

Hotline: 0915. 27.05.27                                            

Trân trọng!

 

 

 

 


Bài viết xem thêm