TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP LẠI BIỂN SỐ XE MỚI

Trình tự thủ tục cấp lại biển số xe bị mất, hỏng mờ, bị trộm cắp? Các trường hợp được cấp lại biển số xe.

Việt Nam là một nước đang phát triển, các phương tiện giao thông được sử dụng phổ biến nhất trong phục vụ cho đời sống cũng như lao động sản xuất chính là xe máy. Theo thống kê sơ bộ, riêng trong năm 2018 đã có đến hơn 3 triệu chiếc xe máy được đưa ra thị trường. Như vậy, với số lượng lớn phương tiện giao thông như vậy lưu thông trên đường đòi hỏi Nhà nước cần phải quản lý chặt chẽ để đảm bảo vấn đề an toàn giao thông, an ninh trật tự. Một trong những giải pháp được ghi nhận và thực hiện trong suốt thời gian qua đối với các phương tiện tham gia giao thông chính là quy định chủ sở hữu của xe phải thực hiện đăng ký xe và cấp biển số để thông qua đó Nhà nước có thể quản lý được những thông tin liên quan đến chủ xe và chính các phương tiện này. Tuy nhiên, trên thực tế trong quá trình sử dụng phương tiện, vì một lý do nào đó biển số xe có thể bị mất, bị hỏng, mờ hoặc bị trộm cắp gây khó khăn cho cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện quản lý, kiểm soát các phương tiện này. Trước tình hình đó, pháp luật hiện nay cũng quy định đối với trường hợp trên, chủ sở hữu xe cần phải thực hiện các thủ tục để cấp lại biển số xe trước khi đưa phương tiện vào tham gia giao thông trở lại. Vậy những thủ tục mà pháp luật quy định chủ sở hữu xe phải thực hiện để được cấp lại biển số xe là gì?

Qua bài viết này, Luật Nhân Hòa sẽ cung cấp đến quý bạn đọc những thông tin cơ bản theo quy định của pháp luật hiện hành về trình tự để thực hiện các thủ tục cấp lại biển số xe khi bị mất, bị hỏng hoặc bị mờ. Đảm bảo vấn đề tham gia giao thông đúng theo quy định.

Thứ nhất, các trường hợp phương tiện giao thông được cấp đổi, cấp lại biển số theo quy định của pháp luật.

Như ở trên đã đề cập, các phương tiện xe khi tham gia giao thông bắt buộc phải là phương tiện đã được chủ sở hữu thực hiện đăng ký xe, cấp biển số theo quy định. Trường hợp nếu khi lưu thông phương tiện không gắn biển số hoàn toàn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông theo quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP. Do vậy, chủ xe khi phát hiện biển số xe không còn hoặc không sử dụng được thì tùy theo từng trường hợp cần phải xác định đúng thủ tục mình cần thực hiện để có thể cấp đổi hay cấp lại biển số xe.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư 15/2014/TT-BCA, chủ sở hữu xe phải thực hiện thủ tục để cấp đổi biển số xe trong các trường hợp biển số xe bị hỏng, bị mờ hay bị gẫy.

Trường hợp biển số xe bị mất do đánh rơi hay do bị trộm cắp thì chủ sở hữu xe phải thực hiện thủ tục để cấp lại biển số xe cho mình theo quy định tại Điều 15 Thông tư 15/2014/TT-BCA.

Thứ hai, hồ sơ cấp đổi, cấp lại biển số bị mất, bị hỏng, mờ, bị trộm cắp theo quy định của pháp luật.

Một là, đối với phương tiện xe bị mất biển số do bị trộm cắp hoặc vì lý do nào khác thì chủ sở hữu xe phải có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư 15/2014/TT-BCA với các giấy tờ cụ thể sau:

– Bản tờ khai về đăng ký xe (theo mẫu quy định)

– Các loại giấy tờ của chủ sở hữu xe, tùy vào chủ sở hữu xe là đối tượng nào sẽ phải nộp các loại giấy tờ tương ứng theo quy định, cụ thể như sau:

+ Nếu chủ xe là người Việt Nam, phải xuất trình các loại giấy tờ như chứng minh nhân dân của công dân hoặc chứng minh công an, bộ đội (có kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị); Thẻ học viên, sinh viên kèm theo giấy giới thiệu của trường nếu chủ sở hữu của xe là sinh viên

+ Trường hợp chủ xe là người Việt định cư ở nước ngoài quay về nước để sinh sống hay làm việc cần phải có Sổ tạm trú (hoặc Sổ hộ khẩu), Hộ chiếu (hoặc giấy tờ khác thay thế). Nếu là người nước ngoài thì phải xuất trình thẻ thường trú, tạm trú và giấy phép lao động, giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

+ Trong trường hợp nếu chủ xe là tổ chức thì người đến thực hiện cấp đổi biển số xe phải trình chứng minh nhân dân của họ kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.

+ Trường hợp đối với phương tiện thuộc cơ quan, tổ chức quốc tế, ngoại giao, lãnh sự và nhân viên nước ngoài thì ngoài cần có thêm các loại giấy tờ như công hàm, chứng minh thư ngoại giao, công vụ và giấy giới thiệu của Cục lễ tân, Sở Ngoại vụ.

Lưu ý: 

Người thực hiện thủ tục cấp lại biển số trong trường hợp này không cần phải mang xe đến kiểm tra nhưng phải nộp cho cơ quan có thẩm quyền bản cà số máy, số khung của xe. 

Hai là, trong trường hợp xe có biển số bị hỏng, bị mờ số hay bị đứt gãy thì theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư 15/2014/TT-BCA chủ sở hữu xe còn phải nộp lại cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục biển số xe cũ không còn sử dụng được đó.

Thứ ba, trình tự các bước thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại biển số xe bị mất, bị hỏng, mờ hoặc bị trộm cắp theo quy định của pháp luật.

Bước 1: Chủ sở hữu xe nộp hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được cấp đổi, cấp lại biển số.

Theo quy định tại Điều 33 Thông tư 15/2014/TT-BCA (Sửa đổi tại Thông tư 67/2017/TT-BCA), thẩm quyền cấp đổi, cấp lại biển số xe được xác định như sau:

– Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm thực hiện thủ tục cấp lại, cấp đổi biển số xe đối với các phương tiện thuộc đối tượng đăng ký tại cơ quan này.

– Phòng Cảnh sát giao thông có thẩm quyền thực hiện cấp lại hoặc cấp đổi biển số xe đối với các phương tiện thuộc đối tượng do Phòng tổ chức đăng ký xe. 

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra giấy tờ, hồ sơ

– Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm thực hiện kiểm tra đầy đủ và đúng các loại giấy tờ theo quy định và ghi giấy hẹn thời gian cấp cho người yêu cầu. Riêng trường hợp nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không chính xác, người thụ lý hồ sơ phải hướng dẫn cho người nộp kịp thời bổ sung hoặc sửa đổi theo đúng quy định.

Bước 3: Thực hiện cấp đổi, cấp lại biển số xe cho người có yêu cầu

– Về nguyên tắc, sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ của người yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện cấp ngay biển số cho người yêu cầu trừ trường hợp phải chờ sản xuất biển thì thời hạn cấp biển được quy định không được quá 7 ngày từ ngày nhận đủ hồ sơ (Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 15/2014/TT-BCA). 

Lưu ý:

– Khi thực hiện cấp lại hay cấp đổi biển số thì biển số xe đều được giữ nguyên như biển cũ, trừ trường hợp nếu biển cũ là loại biển chỉ có 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì phải chuyển sang loại biển 5 số theo quy định.

Thứ ba, về lệ phí khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại biển số xe theo quy định.

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC, khi thực hiện thủ tục để cấp lại biển số xe thì chủ xe phải nộp lệ phí theo quy đinh là 100.000 đồng.

Trên đây là một số chia sẻ của Luật sư, mọi yêu cầu hỗ trợ quý vị hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 0915.27.05.27 của chúng tôi. Công ty luật Nhân Hòa chuyên dịch vụ luật sư uy tín, tin cậy đảm bảo giải quyết mọi vướng mắc bạn gặp phải.

Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:

Công ty Luật Nhân Hòa

Địa chỉ: 02 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM

Email: luatsunhanhoa@gmail.com

Hotline: 0915. 27.05.27                                                             

Trân trọng!

 

 


Bài viết xem thêm