XÚC PHẠM DANH DỰ NHÂN PHẨM NGƯỜI KHÁC VÀ CÁC CHẾ TÀI XỬ LÝ

     Danh dự, nhân phẩm là những giá trị gắn với nhân thân của một người và được pháp luật bảo vệ.  Khoản 1 Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định như sau: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”. Như vậy mọi người đều có quyền được pháp luật bảo hộ về thân thể, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị xử lý theo các hình thức sau:

I. Về xử phạt vi phạm hành chính:

Đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác có thể bị xử phạt hành chính, bạn có thể làm đơn tố cáo hành vi của người đó và gửi ra công an khu vực, nếu đủ cơ sở chứng minh, tùy theo mức độ, hành vi của người đó có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP như sau:

"Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;”

Như vậy mức xử phạt có thể bị áp dụng với người có hành vi như bạn đã nêu là từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

II.  Về vấn đề quy cứu trách nhiệm hình sự:

Điều 121 BLHS 1999 quy định về tội làm nhục người khác như sau:

"Điều 121. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:

a) Phạm tội nhiều lần;

b) Đối với nhiều người;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."

Làm nhục người khác là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của con người.

Người phạm tội phải là người có hành vi (bằng lời nói hoặc hành động) xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, như: lăng mạ, chửi rủa thậm tệ, cạo đầu, cắt tóc, lột quần áo giữa đám đông… Để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế, đe dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình. Tất cả hành vi, thủ đoạn đó chỉ nhằm mục đích là làm nhục chứ không nhằm mục đích khác. Nếu hành vi làm nhục người khác lại cấu thành một tội độc lập thì tùy trường hợp cụ thể, người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục và tội tương ứng với hành vi đã thực hiện.

Ý thức chủ quan của người phạm tội là mong muốn cho người bị hại bị nhục với nhiều động cơ khác nhau, có thể trả thù chính người bị hại hoặc cũng có thể trả thù người thân của người bị hại.

Người bị hại phải là người bị xâm phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự nhưng thế nào là nhân phẩm, danh dự bị xâm phạm nghiêm trọng là một vấn đề khá phức tạp. Bởi vì cùng bị xâm phạm như nhau nhưng có người bị thấy nhục hoặc rất nhục nhưng có người lại thấy bình thường. Về phía người phạm tội cũng có nhận thức tương tự, họ cho rằng với hành vi như thế thì người bị làm nhục sẽ nhục hoặc rất nhục nhưng người bị hại lại thấy chưa bị nhục. Nếu chỉ căn cứ vào ý thức chủ quan của người phạm tội hay người bị hại thì cũng chưa thể xác định một cách chính xác mà phải kết hợp với các yếu tố như trình độ nhận thức, mối quan hệ gia đình và xã hội, địa vị xã hội, quá trình hoạt động của bản thân người bị hại, phong tục tập quán, truyền thống gia đình... Dư luận xã hội trong trường hợp này cũng có ý nghĩa quan trọng để xác định nhân phẩm, danh dự của người bị hại bị xâm phạm tới mức nào. Sự đánh giá của xã hội trong trường hợp này có ý nghĩa rất lớn để xác định hành vi phạm tội của người có hành vi làm nhục.

1. Có thể bị truy cứu về tội làm nhục người khác đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nếu có các yếu tố sau:

Điều 155 BLHS quy định tội làm nhục người khác như sau:

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

      Nếu hành vi có đủ những yếu tố sau và thuộc trường hợp quy định tại Điều 155 BLHS thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự:

Hành vi: Người phạm tội có hành vi có tính chất xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm danh dự của người khác như có những lời nói sỉ nhục, miệt thị hạ thấp danh dự, xúc phạm nhân phẩm như chửi bới bằng những câu tục tĩu, nhạo báng,…. Hoặc có hành vi có tính chất bỉ ổi như nhổ nước bọt vào mặt,… Những hành vi này có thể được thực hiện công khai trước mặt người bị xúc phạm hoặc có thể qua người khác để đến người này.

      Để xác định được tính nghiêm trọng của hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác phải căn cứ vào thái độ nhận thức của người phạm tội, dư luận xã hội; hậu quả của bị hại phải gánh chịu trước sự lăng mạ, sỉ nhục đó, hậu quả tâm lý người đó phải gánh chịu.

Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội biết hành vi của mình là xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác nhưng đã thực hiện hành vi để đạt được mục đích đó.

Chủ thể: Chủ thể của tội làm nhục người khác là người có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên. Người từ đủ 14 tuổi đến 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm về tội này vì không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 12 BLHS.

Hình phạt chính

  Như vậy nếu có các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 155 BLHS thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Tuy nhiên người phạm tội quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi người bị hại có yêu cầu khởi tố. 

      Khoản 1 Điều 155 Bộ Luật Tố tụng hình sự quy định:

1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm khi có hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

      Tình tiết phạm tội đối với người đang thi hành công vụ là trường hợp người phạm tội có hành vi làm nhục người thi hành công vụ để cản trở người đó thi hành công vụ.

     Tình tiết lợi dụng chức vụ quyền hạn là người phạm tội lợi dụng chức vụ mình đang đảm nhiệm dùng những lời lẽ thô tục để xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.

      Tình tiết sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội như dùng những lời lăng mạ, sỉ nhục,…đăng lên các trang mạng xã hội như facebook, zalo..hoặc các trang mạng xã hội khác nhằm xúc phạm để hạ thấp danh dự, nhân phẩm của người khác.

      Người phạm tội bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm khi có các hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này. Như vậy trong trường hợp này tình tiết gây tỷ lệ tổn thương cơ thể cao hơn so với khoản 2 Điều này.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên

b) Làm nạn nhân tự sát.

Hình phạt bổ sung

      Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. (Khoản 4 Điều 155 BLHS)

2. Có thể bị truy cứu về tội vu khống đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nếu có các yếu tố sau:

      Nếu trường hợp có hành vi:

  • Hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc nhằm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích của người khác. Ví dụ như đưa ra thông tin người khác có hành vi thiếu đạo đức, có hành vi vi phạm pháp luật mặc dù người đó không có hành vi này. Có thể đưa các thông tin này qua truyền miệng hoặc qua các phương tiện thông tin đại chúng.
  • Hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác. Trường hợp này người phạm tội tuy không đưa ra những thông tin không đúng sự thật xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác nhưng đã có hành vi loan truyền những thông tin này mà người khác đã đưa ra đến người tiếp theo bằng những hình thức như truyền miệng,…
  • Hành vi bịa đặt là họ phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan nhà nước.

      Nếu có những hành vi nêu trên sẽ bị truy tố về tội vu khống theo Điều 156 BLHS. Hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể về hành vi thế nào là vu khống. Tuy nhiên có thể hiểu vu khống là tung tin sai sự thật, bịa đặt, nói xấu, nhằm xúc phạm nghiêm trọng danh dự nhân phẩm của người khác.

Lỗi: Người phạm tội với lỗi cố ý.

       Điều 156 BLHS quy định:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

Hình phạt chính

      Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.(Khoản 1 Điều 156 BLHS).

      Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm được quy định trong trường hợp người phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng sau:

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

      Tình tiết vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Ví dụ người phạm tội tung tin bịa đặt một người phạm tội giết người mặc dù thực tế người đó không hề thực hiện hoặc biết đến sự việc đó. 

      Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm trong trường hợp người phạm tội có các hành vi sau:   

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

     Hiện nay pháp luật chưa quy định cụ thể thế nào là động cơ đê hèn. Nhưng có thể hiểu động cơ đê hèn trong trường hợp này là do xích mích mà dùng những lời lẽ thô bỉ, tục tĩu xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm người khác.

Hình phạt bổ sung 

      Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.(Khoản 4 Điều 155 BLHS).

      Như vậy người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác khi có những lời nói thô tục lăng mạ, sỉ nhục xúc phạm nghiêm trọng danh dự nhân phẩm của người khác. Phải chịu trách nhiệm hình sự về tội vu khống khi bịa đặt, tung tin nói xấu những điều biết rõ không phải là sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng danh dự nhân phẩm của người khác.

Trên đây là một số chia sẻ của Luật sư, mọi yêu cầu hỗ trợ quý vị hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 0915.27.05.27 của chúng tôi. Công ty luật Nhân Hòa chuyên dịch vụ luật sư uy tín, tin cậy đảm bảo giải quyết mọi vướng mắc bạn gặp phải với hiệu quả cao nhất và mức chi phí hợp lý nhất.

Công ty Luật Nhân Hòa

Địa chỉ: 02 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM

Email: luatsunhanhoa@gmail.com

Hotline: 0915. 27.05.27

Trân trọng!

 

 


Bài viết xem thêm