HAI VỢ CHỒNG CÓ THỂ LẬP CHUNG MỘT BẢN DI CHÚC ĐƯỢC KHÔNG?

1. Di chúc là gì?

Định nghĩa di chúc là gì được nêu tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Đồng thời, di chúc có thể thể hiện dưới dạng văn bản (có người làm chứng hoặc không có người làm chứng hoặc có thể công chứng hoặc chứng thực) hoặc di chúc miệng.

2. Các loại tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

- Tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân;

- Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân;

- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân:

+ Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình;

+ Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

Lưu ý: Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

- Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân:

+ Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp (trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng);

+ Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

+ Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

- Phần tài sản còn lại trong trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;

- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung;

- Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

- Tài sản trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

3. Vợ chồng có thể lập chung 1 di chúc được không?

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Như vậy, bất cứ cá nhân nào có tài sản cũng có quyền được lập di chúc để định đoạt số tài sản đó sau khi mình chết.

Tại Điều 663 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “Vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung”. Tuy nhiên, theo thực tế áp dụng luật thì việc thực hiện di chúc chung rất phức tạp, khó khăn và nhiều bất cập.

Bộ luật Dân sự 2015 có hiệu lực đã bỏ quy định về việc lập di chúc chung của vợ chồng. Bởi lẽ, khi muốn sửa chữa, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc phải được sự đồng ý của người còn lại.

Ngoài ra, nếu một người đã chết thì người còn lại chỉ được sửa đổi, bổ sung di chúc với phần tài sản của mình. Lúc này, để phân chia và xác định phần tài sản của người này sẽ gặp rất nhiều khó khăn.

Mặc dù bỏ qua không quy định về di chúc chung như Bộ luật Dân sự 2005 nhưng Bộ luật Dân sự 2015 cũng không cấm lập di chúc chung. Bởi chỉ cần thỏa mãn các điều kiện sau đây thì di chúc sẽ có hiệu lực:

- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;

- Người lập di chúc không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;

- Hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Điều kiện để di chúc là hợp pháp được quy định chi tiết tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015.

Tóm lại, pháp luật không cấm nên chúng ta có thể lập di chúc chung vợ chồng. Tuy nhiên, để thuận lợi và dễ dàng cho những người được hưởng di sản thừa kế làm thủ tục khai nhận di sản theo di chúc thì hai vợ chồng nên lập di chúc riêng.

Trên đây là tư vấn của luật sư đối với vấn đề “Hai vợ chồng có lập di chúc chung được không?”. Hy vọng đã giúp ích được cho quý vị và các bạn trong việc giải quyết vấn đề trên.

Quý vị và các bạn cần tư vấn pháp luật thừa kế, khai nhận di sản thừa kế, giải quyết tranh chấp thừa kế,... có thể liên hệ luật sư qua thông tin sau:

CÔNG TY LUẬT NHÂN HOÀ

Địa chỉ: 2 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, Tp. Thủ Đức, Tp.Hồ Chí Minh

Hotline: 0915.27.05.27

Email: luatsunhanhoa@gmail.com

Trân trọng!

 

 


Bài viết xem thêm