CHỒNG QUA ĐỜI VỢ CÓ ĐƯỢC NHẬN TIỀN BẢO HIỂM XÃ HỘI KHÔNG?

1. Vợ có được hưởng bảo hiểm xã hội khi chồng qua đời không?

Theo quy định hiện hành, nếu chồng chết, người vợ sẽ có cơ hội được hưởng bảo hiểm xã hội với các quyền lợi của chế độ tử tuất.

Theo mục 5 Chương III và mục 2 Chương IV Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, khi người lao động tham gia BHXH qua đời, thân nhân của người đó sẽ được giải quyết hưởng chế độ tử tuất.

Trong đó, khoản 6 Điều 3 Luật BHXH năm 2014 giải thích về thân nhân của người lao động bao gồm:

- Con đẻ, con nuôi.

- Vợ hoặc chồng.

- Cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng.

- Thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Như vậy, khi chồng chết, vợ sẽ được cơ quan BHXH thanh toán chế độ tử tuất.

Lưu ý, chế độ tử tuất đều được áp dụng với thân nhân của người lao động tham gia BHXH, không phân biệt loại hình bảo hiểm mà người đó tham gia là bắt buộc hay tự nguyện.

Do đó, chồng tham gia BHXH bắt buộc hay BHXH tự nguyện thì vợ cũng đều được hưởng chế độ tử tuất khi chồng mất. Tuy nhiên, với mỗi loại hình bảo hiểm, quyền lợi về chế độ tử tuất dành cho người vợ sẽ là khác nhau.

2. Chồng chết, vợ được hưởng chế độ gì?

2.1. Trợ cấp mai táng

Trợ cấp mai táng là chế độ đầu tiên mà người vợ có thể được hưởng nếu là người lo mai táng cho chồng. Vấn đề trợ cấp mai táng được quy định tại điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014 cụ thể như sau:

Điều 66 : Trợ cấp mai táng

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.

2.2. Trợ cấp tuất hằng tháng

Ngoài trợ cấp mai táng, khi chồng chết, vợ còn thể được hưởng trợ cấp tuất. Để được hương trợ cấp tuất, cần đáp ứng các điều kiện mà pháp luật quy định. Dưới đây là điều kiện và mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.

– Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thuộc một trong các trường hợp sau khi chết thì nhân thân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

+ Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

+ Đang hưởng lương hưu;

+ Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

+ Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

– Thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bao gồm :

+ Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

+ Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

Như vậy, nếu chồng chết, vợ có thể được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nếu từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc dưới 55 tuổi nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81%.

Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở. Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

2.3. Trợ cấp tuất một lần

Các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần :

– Người lao động chết không thuộc các trường hợp để thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;

– Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp thân nhân được hưởng tiền tuất hàng tháng nhưng lại không có thân nhân đủ điều kiện hưởng;

– Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất 1 lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

– Người lao động chết mà không có thân nhân (con đẻ, con nuôi, vợ/chồng, cha/mẹ đẻ, cha/mẹ nuôi, cha vợ/chồng, mẹ vợ/chồng hoặc thành viên khác trong gia đình mà người lao động đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng) thì trợ cấp tuất 1 lần được thực hiện theo pháp luật thừa kế.

Mức trợ cấp tuất một lần

Mức trợ cấp tuất một lần được quy định tại điều 70 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Theo đó, mức trợ cấp tuất một lần được tính như sau :

– Đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH :

Mức trợ cấp tuất một lần

=

1.5 x Mức bình quân tiền lương x số năm đóng BHXH trước 2014

+

2 x Mức bình quân tiền lương x số năm đóng BHXH sau năm 2014

– Đối với thân nhân của người đan hưởng lương hưu :

Mức trợ cấp tuất một lần

=

48 x lương hưu

0.5 x (số tháng đã hưởng lương hưu – 2) x lương hưu

Trên đây là tư vấn của luật sư đối với vấn đề “ Chồng qua đời, vợ có được nhận tiền bảo hiểm xã hội không”. Hy vọng đã giải đáp được thắc mắc cho quý vị và các bạn về vấn đề này.

Quý vị và các bạn cần tư vấn pháp luật dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình, lao động, hình sự, hành chính,...có thể liên hệ luật sư qua thông tin sau:

CÔNG TY LUẬT NHÂN HOÀ

Địa chỉ: 2 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, Tp. Thủ Đức, Tp.Hồ Chí Minh

Hotline: 0915.27.05.27

Email: luatsunhanhoa@gmail.com

Trân trọng!

 


Bài viết xem thêm