BỊ NGƯỜI KHÁC ĐẶT ĐIỀU NÓI XẤU CÓ KIỆN ĐƯỢC KHÔNG?

1. Đặt điều nói xấu người khác là vi phạm quyền gì?

Theo Hiến pháp 2013 quy định nội dung cụ thể như sau:“ Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.”

Bên cạnh đó thì Điều 21 Hiến pháp 2013 cũng đã quy định nội dung như sau:“ 1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.”

Cùng với Hiến pháp 2013 thì Bộ luật dân sự 2015 được ban hành cũng đã quy định về quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín với nội dung cụ thể như sau:

– Bộ luật dân sự 2015 quy định danh dự, nhân phẩm, uy tín của các chủ thể là những cá nhân là bất khả xâm phạm và danh dự, nhân phẩm, uy tín của các cá nhân đó sẽ được pháp luật bảo vệ.

– Các chủ thể là những cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.

Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của các chủ thể theo quy định của pháp luật sẽ có thể được thực hiện sau khi cá nhân đã chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của con thành niên của chính cá nhân đó. Trong trường hợp cá nhân đã chết không có vợ, chồng hoặc của con thành niên thì việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của các cá nhân sẽ được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

– Các thông tin được đưa ra có ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của các chủ thể là những cá nhân mà các thông tin đó lại được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng thì các phương tiện thông tin đại chúng đó sẽ phải gỡ bỏ, cải chính thông tin đó. Nếu thông tin được đưa ra có ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của các chủ thể là những cá nhân được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.

– Cần lưu ý đối với trường hợp không xác định được chủ thể là người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì chủ thể là người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng sự thật.

– Bên cạnh đó thì pháp luật cũng quy định các chủ thể là những cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó thì các chủ thể này còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.

2. Bị hàng xóm đặt điều nói xấu có kiện được không?

Trên thực tế, để giải quyết mâu thuẫn cá nhân, rất nhiều người đã cố ý đưa ra những thông tin sai sự thật nhằm bôi xấu danh dự, nhân phẩm người khác. Điều này xâm phạm nghiệm trọng đến quyền được bảo vệ danh dự nhân phẩm của cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật.

Cụ thể, Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.”

Theo đó, tùy vào nội dung của lời nói xấu là gì, mức độ ảnh hưởng ra sao mà người thực hiện có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trong trường hợp này, để tự bảo vệ quyền lợi chính đáng của bản thân, người bị nói xấu có thể khai báo, tố giác với cơ quan Công an nơi cư trú về vụ việc này kèm theo những chứng cứ chứng minh để cơ quan chức năng xác minh làm rõ vụ việc.

3. Bịa đặt, nói xấu người khác bị xử lý thế nào?

3.1. Trường hợp phạt hành chính

Khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;

b) Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;”

Theo quy định trên, người có hành vi bịa đặt, nói xấu người khác nhằm lăng mạ, bôi nhọ danh dự của người khác có thể bị phạt đến 03 triệu đồng. Đồng thời, buộc phải cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn cho người bị bịa đặt, nói xấu (theo khoản 14 Điều 7 Nghị định 144).

3.2. Trường hợp truy cứu trách nhiệm hình sự

Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác là một trong những hành vi phạm tội vu khống với mức phạt lên đến 07 năm tù.

Cụ thể, tội này được quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Theo quy định trên, một người chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vu khống nếu có hành vi đặt điều, nói xấu nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Trên đây là chia sẻ của luật sư về các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề “Bị người khác đặt điều nói xấu thì có thể kiện được không?. Hy vọng sẽ giúp quý vị và các bạn hiểu rõ hơn các quy định pháp luật về vấn đề này.

Quý vị và các bạn cần tư vấn, giải quyết tranh chấp về dân sự vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:

CÔNG TY LUẬT NHÂN HOÀ

Địa chỉ: 2 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, Tp. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh

Hotline: 0915.27.05.27

Email: luatsunhanhoa@gmail.com

Trân trọng!

 


Bài viết xem thêm