ĐẤT NÔNG NGHIỆP HẾT HẠN SỬ DỤNG CÓ BỊ THU HỒI KHÔNG?

1. Đất nông nghiệp là gì?

Đất nông nghiệp là loại đất được Nhà nước giao cho người dân để phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng,.. Là tư liệu sản xuất chủ yếu vừa là tài liệu lao động vừa là đối tượng lao động, đặc biệt không thể thay thế của ngành nông - lâm nghiệp.

2. Thời hạn sử dụng của đất nông nghiệp

Theo Điều 126 Luật Đất đai 2013, thời hạn sử dụng đất nông nghiệp đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất là khác nhau, cụ thể:

- Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là 50 năm đối với trường hợp:

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp gồm:

  • Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
  • Đất trồng cây lâu năm;
  • Đất rừng sản xuất;
  • Giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
  • Đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng.

- Thời hạn cho thuê đất không quá 50 năm: Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp.

- Thời hạn thuê đất không quá 05 năm: Đối với trường hợp thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Ngoài ra:

- Trường hợp thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.

- Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.

3. Đất nông nghiệp hết hạn sử dụng có bị thu hồi không?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Trong đó, theo quy định tại Điều 64 Luật Đất đai 2013 thì các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

- Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

- Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

- Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

- Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

- Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

- Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

- Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

- Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

Theo quy định nêu trên, đất nông nghiệp hết hạn sử dụng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất. Do đó, khi đất nông nghiệp hết thời hạn, người sử dụng đất sẽ không bị thu hồi đất.

Nếu hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nhu cầu thì có thể làm thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất để được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn.

4. Thủ tục gia hạn sử dụng đất

Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thời gian sử dụng đất

Hồ sơ gồm:

- Đơn đăng ký biến động đất đai;

- Sổ đỏ (bản gốc);

- Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất (nếu có);

Hồ sơ nộp tại: Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

Bước 2: Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:

- Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định gia hạn quyền sử dụng đất;

- Ký hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất trong trường hợp thuê đất ; Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký biến động;

- Thực hiện thu hồi nếu không đủ điều kiện gia hạn thời gian sử dụng đất.

Bước 3: Hộ gia đình, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ tài chính

Bước 4: Trả kết quả

Hộ gia đình, cá nhân nhận lại sổ đỏ đã được ghi nhận biến động sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính và sau khi chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận, cơ sở dữ liệu đất đai và hồ sơ địa chính.

Trên đây là tư vấn của luật sư đối với vấn đề “ Đất nông nghiệp hết hạn sử dụng có bị thu hồi không?”. Hy vọng sẽ cung cấp những thông tin pháp lý hữu ích cho quý vị và các bạn.

Quý vị và các bạn có nhu cầu tư vấn pháp lý về nhà đất, giải quyết tranh chấp đất đai,... có thể liên hệ chúng tôi theo thông tin dưới đây:

CÔNG TY LUẬT NHÂN HÒA

Địa chỉ: 2 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, Tp. Thủ Đức, Tp.HCM

Hotline: 0915.27.05.27

Email: luatsunhanhoa@gmail.com

Trân trọng!

 

 

 


Bài viết xem thêm