VỪA KẾT HÔN THÌ CÓ LY HÔN NGAY ĐƯỢC KHÔNG?

1. Điều kiện để việc kết hôn được hợp pháp

1.1. Đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn:

– Độ tuổi kết hôn: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên

– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định

– Các bên nam, nữ không bị mất năng lực hành vi dân sự. Mất năng lực hành vi dân sự là việc một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi và có quyết định của Tòa án tuyên người đó mất năng lực hành vi dân sự.

– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau:

+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

1.2. Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn:

Đăng ký kết hôn là việc nam nữ đáp ứng đủ điều kiện kết hôn thực hiện thủ tục tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xác lập quan hệ hôn nhân. Thủ tục đăng ký kết hôn cụ thể như sau:

 Đối với trường hợp đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân cấp huyện

– Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền đăng ký kết hôn trong các trường hợp sau:

+ Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài

+ Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài

+ Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau

+ Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài

+ Giữa người nước ngoài với nhau mà một bên cư trú tại Việt Nam

– Hồ sơ gồm:

+ Tờ khai đăng ký kết hôn (mẫu tại Thông tư 04/2020/TT-BTP, hai bên nam nữ có thể khai chung 01 tờ khai)

+ Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình với mỗi bên nam, nữ

+ Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của mỗi bên nam, nữ

+ CMND/CCCD/Hộ chiếu Việt Nam và Sổ tạm trú (nếu có), Sổ hộ khẩu của công dân Việt Nam

+ Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu của người nước ngoài đối với người nước ngoài

– Trình tự giải quyết:

+ Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

+ Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

 Đối với trường hợp đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân cấp xã:

– Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền đăng ký kết hôn trong các trường hợp sau:

+ Giữa công dân Việt Nam với nhau

+ Giữa công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam

– Hồ sơ gồm:

+ Tờ khai đăng ký kết hôn (mẫu tại Thông tư 04/2020/TT-BTP, hai bên nam nữ có thể khai chung 01 tờ khai)

+ CMND/CCCD/Hộ chiếu Việt Nam và Sổ tạm trú (nếu có), Sổ hộ khẩu của công dân Việt Nam

+ Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu của người nước ngoài đối với người nước ngoài

+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đối với bên nam/nữ không cư trú tại UBND cấp xã nơi đăng ký kết hôn

– Trình tự giải quyết:

Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.

Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

2. Kết hôn sau bao lâu được ly hôn?

Hiện nay, không có quy định nào về thời hạn phải duy trì quan hệ hôn nhân trước khi ly hôn. Như vậy, luật không rằng buộc phải kết hôn sau bao lâu được ly hôn.

Khi nam nữ đăng ký kết hôn, việc kết hôn sẽ có hiệu lực ngay sau khi các bên ký tên và sổ hộ tịch và giấy đăng ký kết hôn thì quan hệ hôn nhân đã được công nhận nếu đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không thuộc trường hợp bị cấm, đáp ứng đủ điều kiện kết hôn.

(theo Điều 18 Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13).

Như vậy, sau khi đăng ký kết hôn, việc ly hôn đã có hiệu lực pháp luật. Đồng thời, theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án hoặc theo quyết định có hiệu lực của pháp luật tùy vào từng hình thức lựa chọn ly hôn khác nhau.

Hiện nay, có hai hình thức ly hôn là ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương. Do đó, vợ chồng sau khi kết hôn hợp pháp thì bắt buộc phải thực hiện thủ tục ly hôn để chấm dứt quan hệ vợ chồng của mình.

 Trên đây là tư vấn của luật sư đối với vấn đề “Vừa kết hôn thì có ly hôn được không”. Hy vọng sẽ cung cấp những thông tin pháp lý hữu ích cho quý vị và các bạn.

Quý vị và các bạn có nhu cầu tư vấn pháp lý về hôn nhân, thừa kế, nhà đất, giải quyết tranh chấp đất đai,tranh chấp tài sản khi ly hôn... có thể liên hệ chúng tôi theo thông tin dưới đây:

CÔNG TY LUẬT NHÂN HÒA

Địa chỉ: 2 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, Tp. Thủ Đức, Tp.HCM

Hotline: 0915.27.05.27

Email: luatsunhanhoa@gmail.com

Trân trọng!

 


Bài viết xem thêm